Đề tài: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG RỪNG GIÁO ÁN DỰ GIỜ
GIÁO ÁN DỰ GIỜ THÁNG 3 Chủ đề : THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT Chủ điểm : ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG RỪNG Lĩnh vực: KPKH Đề tài : TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỘNG ...
https://giaoanmamnononline.blogspot.com/2017/11/de-tai-tim-hieu-mot-so-dong-vat-song-trong-rung-giao-an-du-gio.html?m=0
GIÁO ÁN DỰ
GIỜ THÁNG 3
Chủ đề: THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT
Chủ điểm: ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG RỪNG
Lĩnh vực:
KPKH
Đề tài: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG RỪNG
I. Mục đích
– yêu cầu:
* Kiến
thức:
+ Trẻ 3-4
tuổi: Trẻ
biết tên gọi, tên các bộ phận, các đặc điểm bên ngoài của các con vật sống
trong rừng.
+ Trẻ 4-5
tuổi: Trẻ
biết tên gọi, biết nhận xét được những đặc điểm bên ngoài của các con vật sống
trong rừng, cấu tạo hình dáng, cách vận động, thức ăn, tiếng kêu, tập tính.
+ Trẻ 5-6
tuổi: Trẻ
biết tên gọi, biết nhận xét được những đặc điểm bên ngoài của các con vật sống
trong rừng, cấu tạo hình dáng, cách vận động, thức ăn, tiếng kêu, tập tính.
* Kỹ năng:
+ Trẻ 3-4
tuổi: Rèn
kỹ năng quan sát, kỹ năng phát triển ngôn ngữ, nói được sự giống nhau và khác
nhau của nhóm con vật. Rèn ghi nhớ có chủ định.
+ Trẻ 4-5
tuổi: Rèn
kỹ năng quan sát, kỹ năng phát triển ngôn ngữ, kỹ năng so sánh sự giống nhau và
khác nhau của nhóm con vật ăn thịt và nhóm con vật ăn thực vật. Rèn ghi nhớ có
chủ định phân nhóm con vật theo các dấu hiệu: thức ăn (ăn cỏ, hoa quả/ ăn
thịt), tập tính (hiền lành/hung dữ), vận động (có khả năng chạy nhanh/có khả
năng leo trèo).
+ Trẻ 5-6
tuổi: Rèn
kỹ năng quan sát, kỹ năng phát triển ngôn ngữ, kỹ năng so sánh sự giống nhau và
khác nhau của nhóm con vật ăn thịt và nhóm con vật ăn thực vật. Rèn ghi nhớ có
chủ định phân nhóm con vật theo các dấu hiệu: thức ăn (ăn cỏ, hoa quả/ ăn
thịt), tập tính (hiền lành/hung dữ), vận động (có khả năng chạy nhanh/có khả
năng leo trèo). Luyện tập về đúng theo yêu cầu của cô.
* Giáo dục kĩ năng sống: Biết tự bảo vệ bản thân
trước những nguy hiểm do những động vật hoang dã có thể gây ra . Bảo vệ các
động vật quý hiếm, chống nạn phá rừng, săn bắt thú. Bảo vệ tải nguyên rừng.
II. Chuẩn
bị:
- Đồ dùng của cô: Hình ảnh về các động vật sống
trong rừng.
- Đồ dùng của cháu: Lô tô các động vật sống trong
rừng.
III. Tiến
hành:
1. Hoạt động 1: Bé vào rừng xanh.
* Cho trẻ hát và vận động theo bài “Vào rừng xanh”. Cô trò chuyện với trẻ:
- Các bạn vừa hát bài gì?
- Trong bài hát nhắc đến những con vật nào?
- Những con vật này sống ở đâu?
- Trong rừng còn có những con vật nào nữa?
- Để biết những con vật nào sống trong rừng nữa thì cô mời các con cùng
hướng mắt về màn hình xem nha. (Cho trẻ
xem hình ảnh những con vật trong rừng).
- Và để biết những con vật này có những đặc điểm thế nào thì hôm nay chúng
mình cùng nhau tìm hiểu và khám phá nhé.
2. Hoạt động 2: Bé vui khám phá.
J Quan sát sư tử :
+ Cô cho trẻ xem
1 đoạn clip về sư tử.
- Các con vừa
xem video về con gì? ( Sư tử)
- Nó đang làm
gì?
- Nó chạy thế
nào?
- Có những con
gì trong video? ( Sư tử và trâu rừng)
- Con vật này
sống ở đâu?
- Con sư tử kêu
thế nào? Làm sư tử kêu đi!
- Nó đuổi bắt
trâu rừng làm gì?
- Thức ăn của sư
tử là gì?
- Cac2 con thử
bắt chước tiếng kêu của Sư tử nào?
- Các con suy
nghĩ xem con sư tử làm gì với trâu rừng? (trẻ trả lời theo ý mình)
* Cô gom những ý trẻ nói lại à: Sư tử là động vật hung dữ
chuyên ăn thịt con vật khác. Sư tử có 4 chân, dưới bàn chân có móng dài, nhọn
sắc. Sư tử có lông màu vàng nhạt, con cái không có bờm, con đực có bờm sù trước
mặt. Sư tử
đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Sư tử sống theo bầy đàn. Sư tử được mệnh danh là “chúa tể
rừng xanh”.
J Quan sát con hổ:
- Cô đọc câu đố:
“Lông thì vằn vện, mắt xanh
Dáng đi uyển chuyển, nhe nanh tìm
mồi
Thỏ, nai gặp phải, hỡi ôi!
Chạy nhanh đi trốn nếu không nạp
mình.
Là con gì? (Con hổ)
- Đúng rồi đây
là con hổ?
- Lông hổ thế
nào? (Lông hổ có màu vàng đậm và có nhiều
vằn đen…)
- Con Hổ có mấy chân? Dưới chân hổ có gì? Nó như
thế nào? (4 chân, có mòng vuốt sắc nhọn)
- Con hổ
kêu như thế nào? (G...ào.)
- Con hổ ăn gì? (ăn thịt, ăn các con vật nhỏ hơn)
- Con hổ
là con vật hung dữ hay hiền lành?
- Con Hổ có trèo cây được không? ( Cho trẻ xem vi
deo hổ trèo cây)
* Cô gom ý đúng lại à Hổ là động vật hung dữ chuyên ăn
thịt con vật khác. Hổ có 4 chân, dưới bàn chân có móng dài, nhọn sắc. Hổ có
lông màu vàng đậm và có vằn đen. Hổ đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Hổ sống theo bầy đàn. Hổ còn có tên gọi khác là
cọp.
+ Ngoài Sư tử và hổ ra các con có biết con vật nào ăn thịt nữa? (Mèo rừng, rắn,báo, chó sói, linh cẩu,…)
J Quan sát Con voi:
- Cô đọc câu đố:
“Bốn
chân trông tựa cột đình
Vòi dài, tai lớn, dáng hình oai phong
Là con gì?”
Vòi dài, tai lớn, dáng hình oai phong
Là con gì?”
- Cô cho trẻ xem
vi deo về con voi và trò chuyện:
+ Voi có gì rất
lạ ? (Vòi,)
+ Vòi của con
voi dùng để làm gì? (dùng để lấy thức ăn đưa vào miệng, uống nước)
+ Vòi chính là
gì của chú Voi? ( là mũi và như tay )
+ Voi có mấy
chân? Chân voi thế nào? Có vuốt không? (4
chân, chân rất to,có móng không có vuốt)
+ Da voi màu gì?
(Màu xám)
+ Con voi ăn gì? (hoa quả, cành cây
nhỏ, mía)
+ Các con được xem xiếc voi chưa? Voi giỏi không? (trẻ trả lời tự do)
+ Voi là con vật hiền lành hay hung dữ? (Con voi là con vật hiền lành nó được con
người thuần hoá và còn giúp con người làm rất nhiều việc. Chở khách thăm quan,
kéo gỗ, biểu diễn xiếc)
* Cô khái quát
lại à Voi là
con vật to lớn, có 4 chân và cái vòi dài. Con voi còn có đôi ngà màu trắng rất
cứng và có cái đuôi dài. Voi thích ăn mía và lá cây. Voi lấy thức ăn bằng vòi
và dùng voi để uống nước. Voi sống thành từng bầy đàn. Voi rất khỏe, nó giúp
con người nhiều việc nặng nhọc như kéo gỗ, trở đồ, hàng. Voi đẻ con và nuôi con
bằng sữa mẹ.
- Cho cả lớp đọc
thơ “Con voi”.
J Quan sát Con Hươu cao cổ.
+ Cô cho trẻ
quan sát tranh con Hưu cao cổ và trò chuyện với trẻ
- Con gì vậy? Cổ
nó thế nào?
- Lông nó màu
gì?
- Hươu ăn gì?
- Hươu sống ở
đâu?
- Hươu có mấy
chân? Chân có móng vuốt không?
- Theo con Hươu có
trèo cây được không?
- Cô khái quát
lại: Hươu là con vật hiền lành, Hươu có lông màu vàng xen những vằn đen như
nhưng ô nhỏ trên da. Hươu sống thành bầy đàn, Hưu đẻ con và nuôi con bằng sữa
mẹ. Hươu thích ăn cỏ và là cây.
+ Ngoài con Voi
và Hươu cao cổ ra con có những con vật nào cũng ăn cỏ? (Cho trẻ xem tranh nhưng
con vật ăn cỏ khác)
Bé cùng so sánh:
- Cho trẻ so sánh:Theo thức ăn ( Sư tử, Hổ - Hươu, Voi)
Giống nhau: Đều là động
vật sống trong rừng, có 4 chân, đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Sống bầy đàn.
Khác nhau: + Hình dáng
+ Thức ăn
+ Khả năng vận động: Chạy nhanh, không leo trèo được/ chạy chậm
hơn, có khả năng leo trèo
- Cô nhấn mạnh: Tất cả những con vật trên là những
con vật sống trong rừng. Một số con có thể được thuần chủng để nuôi trong gia
đình, nuôi ở sở thú…
- Trò chuyện về ích lợi của các con vật: voi chở
người, chở hàng hóa, ngà voi có thể được dùng làm để trang trí, voi , hổ, khỉ,
sư tử có thể làm xiếc để phục vụ nhu cầu giải trí…
- Cô hỏi: Nếu không có rừng thì chuyện gì sẽ xảy
ra với các con vật?
Nếu không có nước, hạn hán thì các con vật
sẽ như thế nào?
- Vậy chúng ta phải làm gì để giúp các con vật
được sống vui vẻ trong rừng? (Bảo vệ
rừng, không chặt phá rừng, không săn bắt thú)
- Giáo dục kỹ năng sống: Nếu gặp những động vật
hung dữ, to lớn, chúng ta có nên đến gần không? Vì sao?
- Nên làm gì để tránh nguy hiểm? (Không đến gần,
kêu to để nhờ sự giúp đỡ của người lớn)
Trò chơi luyện tập
Trò chơi: “ Về đúng cánh rừng ”
- Giới thiệu trò chơi
- Phát lô tô các con vật cho trẻ
- Phân loại theo dấu hiệu: Con vật dữ ăn thịt +
con vật hiền ăn cỏ, lá cây.
- Cô yêu cầu trẻ vừa đi vừa hát khi “mưa to” phải
chạy về xếp riêng các con vật hiền lành
+ ăn cỏ, hoa quả về một khu rừng, các con vật hung
dữ + ăn thịt về một khu rừng. Không được về sai khu rừng sẽ bị các con khác ăn
thịt.
Trò chơi: “ Bóng con nào chạy qua”
- Giới thiệu trò chơi: Trong rừng có nhiều con vật. Các con nhìn thật kỹ xem bóng con vật chạy
qua nhé.
- Cô tổ chức cho trẻ chơi.
- Cô kiểm tra kết quả chơi,khen ngợi, động viên
trẻ.
- Kết thúc.
- Cho trẻ hát bài Chú voi con ở Bản Đôn
Post a Comment